Tinh hoàn không xuống bìu là gì? Các công bố khoa học về Tinh hoàn không xuống bìu

Tinh hoàn không xuống bìu (cryptorchidism) là tình trạng xảy ra ở nam giới khi một hoặc cả hai tinh hoàn không di chuyển xuống bìu. Nguyên nhân có thể do yếu tố di truyền, nội tiết, hoặc sức khỏe của mẹ. Triệu chứng chính là tinh hoàn không xuất hiện ở bìu. Chẩn đoán bằng khám lâm sàng và hình ảnh như siêu âm hoặc MRI. Điều trị gồm phẫu thuật Orchiopexy và liệu pháp hormon. Nếu không điều trị, có nguy cơ vô sinh và ung thư tinh hoàn. Can thiệp y tế kịp thời giúp tránh biến chứng nghiêm trọng.

Tinh Hoàn Không Xuống Bìu: Hiểu Biết Và Giải Pháp

Tinh hoàn không xuống bìu, hay còn được gọi là tinh hoàn ẩn hoặc 'cryptorchidism', là một tình trạng mắc phải ở nam giới khi một hoặc cả hai tinh hoàn không di chuyển xuống bìu như bình thường. Đây là một trong những rối loạn phát triển phổ biến nhất ở trẻ sơ sinh nam, đặc biệt là trẻ sinh non.

Nguyên Nhân Của Tinh Hoàn Không Xuống Bìu

Nguyên nhân cụ thể của tinh hoàn không xuống bìu thường không rõ. Tuy nhiên, một số yếu tố sau có thể đóng vai trò:

  • Di truyền: Lịch sử gia đình có người mắc bệnh này có thể tăng nguy cơ.
  • Yếu tố nội tiết: Sự thiếu hụt hoặc rối loạn các hormone cần thiết cho sự phát triển của tinh hoàn.
  • Điều kiện sức khỏe của mẹ: Các vấn đề sức khỏe, như tiểu đường thai kỳ hoặc sử dụng rượu và thuốc lá, có thể ảnh hưởng đến sự phát triển bình thường của thai nhi.

Triệu Chứng Và Biểu Hiện

Triệu chứng chính của tinh hoàn không xuống bìu là không tìm thấy tinh hoàn ở bìu. Trong một số trường hợp, có thể nhận thấy rằng bìu trống hoặc không phát triển cân đối. Trong một số tình huống khác, tinh hoàn có thể nằm trong ống bẹn hoặc vùng bụng, điều này chỉ có thể phát hiện qua xét nghiệm y khoa.

Phương Pháp Chẩn Đoán

Chẩn đoán tinh hoàn không xuống bìu thường được thực hiện thông qua thăm khám lâm sàng. Bác sĩ có thể tiến hành siêu âm hoặc MRI nếu cần xác định vị trí chính xác của tinh hoàn.

Điều Trị Tinh Hoàn Không Xuống Bìu

Điều trị sớm là rất quan trọng để ngăn ngừa các biến chứng lâu dài. Các phương pháp điều trị phổ biến bao gồm:

  • Phẫu thuật Orchiopexy: Đây là phương pháp phẫu thuật thường dùng để di chuyển và cố định tinh hoàn vào bìu.
  • Liệu pháp hormon: Trong một số trường hợp, liệu pháp hormon có thể được sử dụng để kích thích hạ tinh hoàn.

Biến Chứng Có Thể Gặp

Nếu không điều trị, tình trạng này có thể kéo theo những biến chứng như:

  • Vô sinh: Tinh hoàn không được cố định ở bìu có thể ảnh hưởng đến việc sản xuất tinh trùng.
  • Nguy cơ ung thư tinh hoàn: Tình trạng không được điều chỉnh có thể làm tăng nguy cơ phát triển ung thư tinh hoàn.

Kết Luận

Tinh hoàn không xuống bìu là một tình trạng có thể được phát hiện sớm và điều trị hiệu quả để tránh các biến chứng nghiêm trọng. Sự can thiệp y tế kịp thời, bao gồm phẫu thuật và các liệu pháp hỗ trợ, thường mang lại kết quả tích cực. Hiểu biết về tình trạng này là yếu tố chính giúp cha mẹ và người chăm sóc đưa ra quyết định điều trị đúng đắn cho trẻ nhỏ.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "tinh hoàn không xuống bìu":

ỨNG DỤNG SIÊU ÂM TRONG CHẨN ĐOÁN, THEO DÕI TIẾN TRIỂN VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TINH HOÀN KHÔNG XUỐNG BÌU Ở TRẺ DƯỚI HAI TUỔI
Tinh hoàn không xuống bìu (THKXB) là tinh hoàn dừng lại bất thường trên đường di chuyển xuống bìu trong thờikỳ phôi thai. Trong các phương pháp chẩn đoán hình ảnh siêu âm là thăm khám có nhiều ưu điểm. Để đánh giá giá trịcủa siêu âm trong chẩn đoán và điều trị THKXB chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu 69 bệnh nhân THKXB dưới 2 tuổitrong khoảng thời gian từ 10/2012- 8/2013. Kết quả thu được: độ nhạy của siêu âm trong chẩn đoán THKXB ở các vịtrí tương ứng là: lỗ bẹn nông hai bên: 100%, ống bẹn bên phải 86.4%, ống bẹn bên trái 86.7%, lỗ bẹn sâu bên phải75%, lỗ bẹn sâu bên trái 60%. Tỷ lệ phẫu thuật thành công 94.6%, tỷ lệ thành công trong điều trị nội tiết tố từ 25 - 40%.
#THKXB #siêu âm.
Kết quả điều trị nội tiết tinh hoàn không xuống bìu sớm sau sinh 12 tháng
Tạp chí Phụ Sản - Tập 14 Số 1 - Trang 103 - 107 - 2016
Tinh hoàn không xuống bìu (THKXB) nếu được điều trị sớm có kết quả tốt. Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị nội tiết trẻ bị THKXB lúc 12 tháng tuổi. Đối tượng: 99 trẻ mắc THKXB được điều trị HCG lúc 12 tháng. Phương pháp: Mô tả có can thiệp theo dõi dọc. Kết quả: 99 trẻ mắc với 122 THKXB, bên phải 46 (46,5%), bên trái 30 (30,3%), 2 bên 23 (23,2%), vị trí lỗ bẹn nông 36,1%, ống bẹn 39,3%, lỗ bẹn sâu 11,5%, sờ không thấy 13,1%. Điều trị nội tiết đợt 1 xuống bìu thành công 19/122 THKXB (15,6%), điều trị nội tiết đợt 2 thành công 18/89 THKXB ( 20,2%). Kết thúc điều trị nội tiết xuống bìu hoàn toàn 30,3%, xuống 1 phần 28,7%, không xuống 41%. TH ở vị trí lỗ bẹn nông xuống bìu 72,7%, ống bẹn xuống bìu 10,4%, lỗ bẹn sâu và sờ không thấy xuống một phần có lợi cho phẫu thuật 16/30 TH (53,3%). Thể sờ thấy đáp ứng thuốc 61,3%, thể sờ không thấy đáp ứng thuốc 43,7% khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Kết luận: Điều trị nội tiết THKXB lúc 12 tháng thành công 30,3%, chủ yếu TH ở lỗ bẹn nông xuống bìu, ở lỗ bẹn sâu hoặc sờ không thấy cần phẫu thuật.
#Tinh hoàn không xuống bìu.
Early diagnosis and follow up natural descending of cryptorchidism from birth to first 1 year
Tạp chí Phụ Sản - Tập 14 Số 1 - Trang 108 - 113 - 2016
Mục tiêu: 1. Chẩn đoán sớm, xác định tỷ lệ tinh hoàn không xuống bìu (THKXB) sau sinh; 2. Theo dõi diễn biến tự nhiên THKXB trong năm đầu. Đối tượng: 473 trẻ được chẩn đoán, theo dõi THKXB ngay sau sinh đến hết năm đầu. Phương pháp: Mô tả tiến cứu theo dõi dọc. Kết quả: Tỷ lệ THKXB chung 4,8%, trẻ non tháng là 25,1%, đủ tháng 2,4%. Trẻ càng non tháng, thấp cân tỷ lệ mắc THKXB càng cao. THKXB bên phải 33,2%, bên trái 22,8%, hai bên 44%, trẻ non tháng trong năm đầu tinh hoàn (TH) xuống bìu 88,3%, trẻ đủ tháng tự xuống bìu 39,8%. THKXB sau sinh tự xuống bìu 71,3%, xuống một phần 19,2%, không xuống 9,5%. Vị trí TH ở lỗ bẹn nông xuống bìu 96,3%, ở ống bẹn xuống 81,3%, xuống một phần 8,5%, ở lỗ bẹn sâu và ổ bụng xuống bìu 35,2%, xuống một phần 51,6%, không xuống 13,2%. Thể tích THKXB lúc 12 tháng bên phải 0,60± 0,23 cm3, bên trái 0,56± 0,22 cm3 nhỏ hơn thể tích TH lành tương ứng 0,80± 0,29 cm3 và 0,77± 0,26 cm3. Tỷ lệ thể tích THKXB tốt lúc 3 tháng 80,8% lớn hơn lúc 12 tháng 52,6% có ý nghĩa thống kê. Kết luận: Tỷ lệ THKXB sau sinh 4,8%, THKXB trong năm đầu tự xuống bìu 71,3%, trẻ non tháng xuống nhiều hơn trẻ đủ tháng. THKXB chủ yếu tự xuống trong 3 tháng đầu, sau 9 tháng hầu như không xuống. Thể tích THKXB nhỏ hơn TH lành đối bên từ lúc 12 tháng.
#Tinh hoàn không xuống bìu.
Đánh giá kết quả điều trị nội và ngoại khoa tinh hoàn không xuống bìu ở 104 trẻ trước 2 tuổi
Tạp chí Phụ Sản - Tập 11 Số 2 - Trang 114-117 - 2013
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị nội khoa và ngoại khoa tinh hoàn không xuống bìu ở trẻ dưới 2 tuổi. Đối tượng và phương pháp: 104 trẻ có tinh hoàn không xuống bìu được theo dõi từ sơ sinh tới 2 tuổi. Tiêm bắp human Gonadotrophin 2 đợt, 7 mũi, tuần 3 mũi, đợt 2 cách đợt 1 từ 1,5-2 tháng. Tinh hoàn không xuống bìu sẽ mổ sau 3 tháng. Kết quả: Bên dị tật: phải 44(42,3%), trái 33(31,7%), hai bên:27(26%). Vị trí của131 tinh hoàn: Lỗ bẹn ngoài 44(33,6%), ống bẹn 70(53,4%), lỗ bẹn trong 10(7,6%), ổ bụng 7(5,4%). Điều trị nội xuống bìu hoàn toàn 25(24%), xuống 1 phần 33(31,7%), không xuống 46(44,2%). Mổ hạ tinh hoàn ở ống bẹn và lỗ bẹn nông thành công 100%, ổ bụng và lỗ bẹn sâu có 13 tinh hoàn thì không thấy 2 tinh hoàn, xuống bìu 9/11, xuống 1 phần 2/11 không gặp biến chứng phẫu thuật. Kết luận: Phát hiện sớm và điều trị THKXB trước 2 tuổi cho tỷ lệ thành công cao.
#Tinh hoàn không xuống bìu
Tổng số: 4   
  • 1